I. CHƯƠNG IV II. KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ NGÂN QUỸ VÀ III. CÁC HÌNH THỨC THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT 1. KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ NGÂN QUỸ 1.1. Những vấn đề chung về nghiệp vụ ngân quỹ 1.1.1. Nội dung nghiệp. thiếu quỹ 2. KẾ TOÁN CÁC HÌNH THỨC THANH TOÁN KHÔNG DÙNG Những người hưởng thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản trong phạm vi di sản do người chết để lại, trừ trường hợp có thoả thuận khác. Căn cứ Điều 615 Bộ luật Dân sự 2015, nghĩa vụ trả nợ khi người vay tài sản đã chết được quy định như sau: Những người hưởng thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản trong phạm vi di sản do người chết để lại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. - Kiểm tra, giám sát các khoản thu, chi tài chính, các nghĩa vụ thu nộp, thanh toán nợ. Kiểm tra việc quản lí, sử dụng tài sản và nguồn hình thành tài sản. Phát hiện, ngăn ngừa các hành vi vi phạm phát luật về kế tốn tài chính. - Phân tích thơng tin, số liệu kế toán, tham Người thừa kế có nghĩa vụ phải trả khoản nợ do người chết để lại hay không? Xin chào Ban biên tập, tôi là Kiều Thanh, tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến địa vị pháp lý, chuẩn mực pháp lý về cách ứng xử của cá nhân, pháp nhân và quyền, nghĩa vụ về nhân thân và tài Vay Tiền Nhanh Ggads. Nợ là một thuật ngữ thường được sử dụng trong trường hợp phải thực hiện một nghĩa vụ hoàn trả hay đền bù về tài sản, vật chất. Nợ được hình thành khi một người cho vay đồng ý cho người vay vay một lượng tài sản nhất định. Trong xã hội hiện đại, nợ thường được đi kèm với sự đảm bảo khả năng thanh toán với một mức lãi suất nhất định, tính theo thời điểm… Tuy nhiên, theo pháp luật Việt Nam, nợ lại được định nghĩa như sau Nợ là khoản phải hoàn trả, bao gồm khoản gốc, lãi, phí và chi phí khác có liên quan tại một thời điểm, phát sinh từ việc vay của chủ thể được phép vay vốn theo quy định của pháp luật Việt Nam. 1. Thừa kế khoản nợ là gì? Thừa kế khoản nợ theo quy định tại Điều 615 Bộ luật Dân sự 2015 là khi người vay nợ chết, những người thừa kế vẫn phải trả nợ thay cho họ trong phạm vi di sản mà người chết đó để lại. Điều này cũng đồng nghĩa rằng dù người vay nợ chết thì việc trả nợ vẫn phải được thực hiện. 2. Khoản nợ sẽ được xử lý như thế nào sau khi người vay nợ chết Theo quy định tại Điều 615 Bộ luật Dân sự 2015 thì khi người vay nợ chết, những người thừa kế vẫn phải trả nợ thay cho họ trong phạm vi di sản mà người chết đó để lại. Điều này cũng đồng nghĩa rằng dù người vay nợ chết thì việc trả nợ vẫn phải được thực hiện. Sẽ có hai trường hợp xảy ra lúc này Trường hợp 1 Di sản người chết chưa được phân chia theo khoản 2 Điều 615 Bộ luật Dân sự 2015 Lúc này, tài sản sẽ được giao cho người quản lý di sản trong coi, gìn giữ. Người quản lý di sản theo Điều 616 Bộ luật Dân sự 2015 là những người được chỉ định trong di chúc hoặc do những người thừa kế thỏa thuận cử ra. Trường hợp không có thỏa thuận hoặc di chúc không chỉ định thì người đang chiếm hữu, quản lý di sản đó vẫn được quyền tiếp tục quản lý cho đến khi cử được người quản lý di sản mới. Trường hợp vẫn chưa xác định được ai là người quản lý di sản thì cơ quan Nhà nước sẽ thay mặt quản lý những di sản này. Nghĩa vụ trả nợ lúc này vẫn sẽ được người quản lý di sản thực hiện trong trường hợp có thỏa thuận của những người thừa kế trong phạm vi di sản do người chết để lại. Trường hợp 2 Di sản người chết đã được phân chia theo khoản 3 Điều 615 Bộ luật Dân sự Trong trường hợp này, mỗi người thừa kế thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại tương ứng nhưng không vượt quá phần tài sản mà mình đã nhận Trừ trường hợp các đồng thừa kế có thỏa thuận khác Điều này đồng nghĩa với việc, dù di chúc có quy định rõ ai là người có nghĩa vụ trả hết toàn bộ số nợ. Thì họ cũng chỉ có nghĩa vụ trả nợ trong phạm vi tương ứng với phần di sản mình được nhận. 3. Các tranh chấp nợ và cách giải quyết tranh chấp nợ hiện nay Hiện nay, có hai loại tranh chấp về thừa kế nợ phổ biến, bao gồm Tranh chấp giữa các đồng thừa kế về việc ai có nghĩa vụ trả nợ Tranh chấp giữa chủ nợ và các đồng thừa kế về khoản nợ Cách giải quyết thứ nhất Các bên tổ chức gặp mặt và tiến hành hòa giải, thương lượng. Việc hòa giải, thương lượng dù có thành công hay không thì vẫn nên lập thành Biên bản để lưu trữ lại và sẽ lấy đó làm chứng cứ về sau nếu có xảy ra tranh chấp. Cách giải quyết thứ hai Khởi kiện ra Tòa án Đối với loại tranh chấp thứ nhất Tranh chấp giữa các đồng thừa kế về việc ai có nghĩa vụ trả nợ Tòa án có thẩm quyền giải quyết Căn cứ theo Điều 35 và 39 Bộ luật tố tụng dân sự thì Tòa án nhân dân cấp huyện nơi người bị kiện cư trú sẽ có thẩm quyền giải quyết tranh chấp này. Thời hiệu khởi kiện Bởi vì nghĩa vụ trả nợ phụ thuộc vào phần di sản người thừa kế nhận được. Vậy nên, các trường hợp tranh chấp về việc ai có nghĩa vụ trả nợ này dưới góc độ pháp lý đều được xem là khởi kiện nhằm bác bỏ quyền thừa kế của người khác. Vậy nên, theo khoản 2 Điều 623 thì thời hiệu khởi kiện trong trường hợp này là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hồ sơ nộp Tòa Người khởi kiện nộp đơn khởi kiện tại Tòa án nhân dân cấp huyện, nơi bị đơn cư trú. Kèm theo đơn khởi kiện là các tài liệu, chứng cứ như Di chúc, giấy báo tử, giấy khai sinh, chứng minh nhân dân, hộ khẩu, sổ đỏ,… Tất cả các tài liệu trên đều phải được sao y. Trường hợp lúc nộp đơn mà người khởi kiện thiếu một trong các loại giấy tờ trên thì Tòa án vẫn sẽ nhận đơn và yêu cầu người khởi kiện bổ sung sau. Thời gian giải quyết Theo điểm a khoản 1 và khoản 4 Điều 203 Bộ luật tố tụng dân sự thì vụ án dân sự liên quan đến tranh chấp giữa các đồng thừa kế về việc ai có nghĩa vụ trả nợ sẽ được Tòa án giải quyết nhanh nhất trong vòng 4 – 6 tháng. Đối với loại tranh chấp thứ hai Tranh chấp giữa chủ nợ và các đồng thừa kế về khoản nợ Tòa án có thẩm quyền giải quyết Căn cứ theo Điều 35 và 39 Bộ luật tố tụng dân sự thì Tòa án nhân dân cấp huyện nơi người bị kiện cư trú sẽ có thẩm quyền giải quyết tranh chấp này. Thời hiệu khởi kiện Căn cứ khoản 3 Điều 623 Bộ luật Dân sự thì thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế. Chủ nợ có quyền khởi kiện bất kỳ lúc nào trong khoản thời gian 03 năm này. Hồ sơ nộp Tòa Người khởi kiện nộp đơn khởi kiện tại Tòa án nhân dân cấp huyện, nơi bị đơn cư trú. Kèm theo đơn khởi kiện là các tài liệu, chứng cứ như Hợp đồng vay tài sản, Giấy nhận nợ, chứng minh nhân dân người khởi kiện, hộ khẩu,… Tất cả các tài liệu trên đều phải được sao y. Trường hợp lúc nộp đơn mà người khởi kiện thiếu một trong các loại giấy tờ trên thì Tòa án vẫn sẽ nhận đơn và yêu cầu người khởi kiện bổ sung sau. Thời gian giải quyết Theo điểm a khoản 1 và khoản 4 Điều 203 Bộ luật tố tụng dân sự thì vụ án dân sự liên quan đến tranh chấp giữa các đồng thừa kế về việc ai có “nghĩa vụ trả nợ” sẽ được Tòa án giải quyết nhanh nhất trong vòng 4 – 6 tháng. 4. Từ chối thừa kế khoản nợ có được không? Theo quy định tại Điều 615 Bộ luật Dân sự 2015, khi người vay nợ chết, những người thừa kế vẫn phải trả nợ thay cho họ trong phạm vi di sản mà người chết đó để lại. Điều này cũng đồng nghĩa rằng, dù người vay nợ chết, nếu bạn đã nhận tài sản thừa kế thì buộc phải nhận trách nhiệm trả nợ cho người đã khuất trong phạm vi tài sản họ để lại. Người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản, trừ trường hợp việc từ chối nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác. Việc từ chối nhận di sản phải được lập thành văn bản và gửi đến người quản lý di sản, những người thừa kế khác, người được giao nhiệm vụ phân chia di sản để biết. Vì thế, trong trường hợp này, nếu nghĩa vụ trả nợ lớn hơn tài sản, bạn hoàn toàn có quyền từ chối nhận tài sản thừa kế; đồng thời từ chối thanh toán các nghĩa vụ tài chính của người đã khuất. Theo điều 620 Bộ luật Dân sự, việc từ chối tài sản cần phải được lập thành văn bản và gửi đến người quản lý di sản, những người thừa kế khác, người được giao nhiệm vụ phân chia di sản để biết. Việc từ chối nhận di sản phải được thể hiện trước thời điểm phân chia di sản. Trên đây là một số thông tin về thừa kế khoản nợ. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ 5. Thông tin liên hệ Công ty Luật TNHH MTV TIA SÁNG Địa chỉ Phòng tầng 2 tòa nhà Indochina. Số 4 Nguyễn Đình Chiểu, P. ĐaKao, TP. HCM Số điện thoại Email tiasanglaw Hệ thống pháp luật Việt Nam xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau 1. Căn cứ pháp lý Bộ luật dân sự 2005 2. Nội dung tư vấn Trong trường hợp này trước tiên cần xem xét hợp đồng vay tín chấp giữa ông A và bạn có người thừa kế nghĩa vụ trả nợ được hiểu là đã có sự chuyển giao nghĩa vụ dân sự, theo quy định tại Điều 315 Bộ luật dân sự 2005 "1. Bên có nghĩa vụ có thể chuyển giao nghĩa vụ dân sự cho người thế nghĩa vụ nếu được bên có quyền đồng ý, trừ trường hợp nghĩa vụ gắn liền với nhân thân của bên có nghĩa vụ hoặc pháp luật có quy định không được chuyển giao nghĩa vụ. 2. Khi được chuyển giao nghĩa vụ thì người thế nghĩa vụ trở thành bên có nghĩa vụ." Theo như thông tin bạn cung cấp thì có thể thấy việc chuyển giao nghĩa vụ này đã được sự đồng ý của bạn, lúc này thì nghĩa vụ trả nợ của ông A đã được chuyển giao cho ông B, ông B mới là người có nghĩa vụ trả nợ với bạn. Vì vậy nếu chẳng may mà ông A mất thì bạn cphải đòi nợ từ ông B. 1. Những người hưởng thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản trong phạm vi di sản do người chết để lại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác 2. Trong trường hợp di sản chưa được chia thì nghĩa vụ tài sản do người chết để lại được người quan lý di sản thực hiện theo thỏa thuận của những người thừa kế 3. Trong trường hợp di sản đã được chia thì mỗi người thừa kế thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại tương ứng nhưng không vượt quá phần tài sản mà mình đã nhận, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. 4. Trong trường hợp Nhà nước, cơ quan, tổ chức hưởng di sản theo di chúc thì cũng phải thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại như người thừa kế là cá nhân. >>> Luật sư tư vấn pháp luật dân sự qua tổng đài Như vậy theo quy định này thì những người thừa kế sẽ phải chịu trách nhiệm với khoản nợ mà ông A để lại, tuy nhiên là trong hợp đồng tín dụng thì đã có sự chuyển giao nghĩa vụ từ ông A cho ông B, nên thực tế thì ông A không còn khoản nợ nào với bạn nữa, do đó những người thừa kế sẽ không phải chịu trách nhiệm với khoản nợ đó. Đồng thời bạn cũng không thể yêu cầu họ thực hiện nghĩa vụ tài sản với khoản nợ trên. Theo đó nếu ông A chưa trả hết nợ mà chết, bạn phải đòi nợ từ ông B. Nếu như ông B không chịu trả thì bạn có thể kiện đòi tài sản theo quy định tại Điều 256 Bộ luật dân sự 2005. Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn. Thống Pháp Luật Việt nam Lưu ý Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Tôi cho bạn vay 100 triệu đồng, có giấy vay tiền và người làm chứng. Vừa qua, bạn tôi qua đời do tai nạn giao thông. Vậy cho tôi hỏi, số nợ mà bạn tôi còn thiếu thì ai là người có nghĩa vụ trả nợ cho? Người vay qua đời thì ai là người có nghĩa vụ trả số tiền đã vay cho chủ nợ? Trường hợp người vay qua đời do tai nạn giao thông không để lại di chúc thì di sản thừa kế được chia như thế nào? Hàng thừa kế theo pháp luật bao gồm những đối tượng nào? Người vay qua đời thì ai là người có nghĩa vụ trả số tiền đã vay cho chủ nợ?Căn cứ Điều 615 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về việc thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại như sau"Điều 615. Thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại1. Những người hưởng thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản trong phạm vi di sản do người chết để lại, trừ trường hợp có thỏa thuận Trường hợp di sản chưa được chia thì nghĩa vụ tài sản do người chết để lại được người quản lý di sản thực hiện theo thỏa thuận của những người thừa kế trong phạm vi di sản do người chết để Trường hợp di sản đã được chia thì mỗi người thừa kế thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại tương ứng nhưng không vượt quá phần tài sản mà mình đã nhận, trừ trường hợp có thỏa thuận Trường hợp người thừa kế không phải là cá nhân hưởng di sản theo di chúc thì cũng phải thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại như người thừa kế là cá vậy, nếu người vay qua đời thì những người hưởng thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản trong phạm vi di sản do người chết để lại, trừ trường hợp có thỏa thuận hợp di sản đã được chia thì mỗi người thừa kế thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại tương ứng nhưng không vượt quá phần tài sản mà mình đã đó, những người thừa kế theo di chúc mà bạn anh để lại sẽ có trách nhiệm trả nợ cho anh. Trường hợp, người vay nợ không để lại di chúc thì những người thừa kế sẽ được xác định theo quy định của pháp luật về thừa vay qua đời thì ai là người có nghĩa vụ trả nợ số tiền đã vay? Hàng thừa kế bao gồm những đối tượng nào?Trường hợp người vay qua đời do tai nạn giao thông không để lại di chúc thì di sản thừa kế được chia như thế nào?Căn cứ Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về những trường hợp chia thừa kế theo quy định của pháp luật như sau"Điều 650. Những trường hợp thừa kế theo pháp luật1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đâya Không có di chúc;b Di chúc không hợp pháp;c Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;d Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đâya Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;b Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;c Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế."Theo đó, trường hợp bạn của anh nếu mất do tai nạn giao thông mà không kịp để lại di chúc thì việc thừa kế sẽ được chia thừa kế theo hàng thừa kế mà pháp luật quy thừa kế theo pháp luật bao gồm những đối tượng nào?Căn cứ Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hàng thừa kế theo pháp luật như sau"Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đâya Hàng thừa kế thứ nhất gồm vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;b Hàng thừa kế thứ hai gồm ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;c Hàng thừa kế thứ ba gồm cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản."Như vậy, anh có thể liên hệ với những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất nêu trên vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết để yêu cầu họ thực hiện nghĩa vụ trả khoản nợ mà bạn anh đã hợp những người hàng thừa kế thứ nhất đã mất hoặc không có thì sẽ liên hệ với những người ở hàng thừa kế tiếp theo. Hỏi Tôi cho bà N. vay một số tiền, mới đây bà N. bị tai nạn mất đột ngột, không để lại di chúc. Tôi có thể yêu cầu người thân của bà N. trả nợ thay không? Hà Kim, quận Bình Thạnh.Trả lời Bà N. mất không có di chúc thì việc thừa kế sẽ thực hiện theo Chương XXIII Bộ luật Dân sự 2015. Cụ thể, Điều 651 quy định người thừa kế theo pháp luật như sau1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tựa Hàng thừa kế thứ nhất gồm vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;b Hàng thừa kế thứ hai gồm ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;c Hàng thừa kế thứ ba gồm cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di việc thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại, Điều 615 quy định1. Những người hưởng thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản trong phạm vi di sản do người chết để lại, trừ trường hợp có thỏa thuận Trường hợp di sản chưa được chia thì nghĩa vụ tài sản do người chết để lại được người quản lý di sản thực hiện theo thỏa thuận của những người thừa kế trong phạm vi di sản do người chết để Trường hợp di sản đã được chia thì mỗi người thừa kế thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại tương ứng nhưng không vượt quá phần tài sản mà mình đã nhận, trừ trường hợp có thỏa thuận Trường hợp người thừa kế không phải là cá nhân hưởng di sản theo di chúc thì cũng phải thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại như người thừa kế là cá bà N. chết có để lại di sản thì căn cứ vào những quy định nêu trên, bà có quyền yêu cầu thân nhân của bà N. những người được hưởng thừa kế thực hiện nghĩa vụ trả nợ thay người chết trong phạm vi di sản mà người chết để lại. Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 3 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế thời điểm bà N. qua đời. Người thừa kế là những người có tên trong di chúc hoặc theo quy đinh của pháp luật có quyền thừa hưởng một phần di sản thừa kế của một người để lại di sản. Bên cạnh việc quy định quyền thì pháp luật cũng quy định nghĩa vụ trả nợ của người thừa kế. Để cung cấp cơ sở pháp lý cho vấn đề này, Công ty Luật Thái An với nhiều năm kinh nghiệm tư vấn trong lĩnh vực đất đai, dân sự, hôn nhân gia đình… xin tư vấn như sau Câu hỏi của khách hàng về nghĩa vụ trả nợ của người thừa kế và người được di tặng Chào luật sư. Tôi tên là Hồng, 32 tuổi, hiện đang cư trú tại Gia Lai. Tôi có một thắc mắc như sau mong được luật sư giải đáp giúp cho Bác tôi mất năm ngoái. Khi bác mất có để lại di chúc, trong đó chia tài sản cho các con và tặng tôi một thửa đất nhỏ. Các con của bác tôi đều đi làm ăn xa, nên khi lo việc cho Bác và chia tài sản xong thì đều rời đi, chỉ có tôi ở quê lo thờ cúng cho Bác. Cách đây 1 tháng, có người đến nói Bác tôi lúc còn sống nợ họ tiền, yêu cầu tôi trả nợ cho Bác vì Bác có mảnh đất đã cho tôi. Luật sư cho tôi hỏi, tôi có phải trả nợ cho Bác không? Luật Thái An trả lời câu hỏi về nghĩa vụ trả nợ của người thừa kế và người được di tặng Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi “Nghĩa vụ trả nợ của người thừa kế và người được di tặng tài sản thừa kế?”. Chúng tôi xin trả lời như dưới đây 1. Cơ sở pháp lý điều chỉnh để trả lời câu hỏi về nghĩa vụ trả nợ của người thừa kế và người được di tặng Cơ sở pháp lý điều chỉnh là Bộ Luật dân sự 2015. 2. Thứ tự thanh toán di sản thừa kế Theo điều Điều 658 Bộ luật Dân sự quy định về thứ tự ưu tiên thanh toán di sản thừa kế thì các nghĩa vụ tài sản và các khoản chi phí liên quan đến thừa kế được thanh toán theo thứ tự sau đây ===>>> Xem thêm Cách lập di chúc hợp pháp “Chi phí hợp lý theo tập quán cho việc mai táng. Tiền cấp dưỡng còn thiếu. Chi phí cho việc bảo quản di sản. Tiền trợ cấp cho người sống nương nhờ. Tiền công lao động. Tiền bồi thường thiệt hại. Thuế và các khoản phải nộp khác vào ngân sách nhà nước. Các khoản nợ khác đối với cá nhân, pháp nhân. Tiền phạt. Các chi phí khác” Theo đó, khi thanh toán hết các khoản chi phí nêu trên mà di sản người chết để lại vẫn còn thì di sản mới được chia thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật. Các khoản nêu trên có bao gồm cả khoản nợ, do đó nếu Bác của bạn có nợ người khác thì phải dùng di sản bác để lại để trả. ===>>> Xem thêm “Tiền phúng viếng có phải là di sản thừa kế không ?”. 3. Nghĩa vụ trả nợ của người thừa kế và người được di tặng Theo điều 615 quy định về việc thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại thì “1. Những người hưởng thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản trong phạm vi di sản do người chết để lại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Trường hợp di sản chưa được chia thì nghĩa vụ tài sản do người chết để lại được người quản lý di sản thực hiện theo thỏa thuận của những người thừa kế trong phạm vi di sản do người chết để lại. Trường hợp di sản đã được chia thì mỗi người thừa kế thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại tương ứng nhưng không vượt quá phần tài sản mà mình đã nhận, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Trường hợp người thừa kế không phải là cá nhân hưởng di sản theo di chúc thì cũng phải thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại như người thừa kế là cá nhân.” Theo quy định này những người hưởng thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản tiền cấp dưỡng, trợ cấp, tiền công lao động, các khoản nợ, tiền phạt, … trong phạm vi tàn sản người chết để lại. Trường hợp di sản đã được chia thì mỗi người thừa kế sẽ phải thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại tương ứng nhưng không vượt quá phần tài sản mà mình đã nhận. ===>>> Xem thêm Hợp đồng tặng cho tài sản Như vậy, nếu như bạn là một người thừa kế theo di chúc thì bạn cùng với những người thừa kế khác phải thực hiện nghĩa vụ tương ứng với phần tài sản mà bạn được nhận. Điều đó có nghĩa là phần tiền trả nợ sẽ được trích ra từ tài sản của những người thừa kế đã nhận, mức đô nhiều ít sẽ phụ thuộc vào họ được hưởng thừa kế nhiều hay ít. Tuy nhiên, nếu như trong di chúc Bác của bạn có ghi là tặng cho bạn mảnh đất chứ không phải chia cho bạn thừa kế mảnh đất thì bạn không phải là người thừa kế mà bạn lại là người được di tặng. Điều 646 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về việc Di tặng như sau ===>>> Xem thêm Giải quyết tranh chấp thừa kế “1. Di tặng là việc người lập di chúc dành một phần di sản để tặng cho người khác. Việc di tặng phải được ghi rõ trong di chúc. … Người được di tặng không phải thực hiện nghĩa vụ tài sản đối với phần được di tặng, trừ trường hợp toàn bộ di sản không đủ để thanh toán nghĩa vụ tài sản của người lập di chúc thì phần di tặng cũng được dùng để thực hiện phần nghĩa vụ còn lại của người này.” Người thừa kế có nghĩa vụ trả nợ – Nguồn ảnh minh họa Internet Theo đó, nếu bạn là người được di tặng thì bạn không phải thực hiện trả nợ thay cho Bác của mình. Nghĩa vụ trả nợ sẽ thuộc về những người thừa kế con của Bác, trừ trường hợp toàn bộ di sản bác chia cho các anh chị vẫn không đủ để trả nợ thì bạn phải dùng phần của mình để trả nợ. ===>>> Xem thêm Khai nhận di sản thừa kế 4. Thời hiệu yêu cầu thực hiện nghĩa vụ tài sản Theo điều 623 Bộ luật dân sự 2015 quy định về thời hiệu thừa kế thì “3. Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.” Theo đó, thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03 năm, kể từ thời điểm người để lại thừa kế chết hoặc được tuyên bố là đã chết. Hết thời hiệu này, người có quyền liên quan đến tài sản của người chết mà không phải là người thừa kế sẽ không còn quyền này nữa. Do đó, nếu quá thời hiệu, bạn có thể yêu cầu Tòa án áp dụng thời hiệu để loại trừ nghĩa vụ trả nợ cho người đã mất. ===>>> Xem thêm Thời hiệu yêu cầu người thừa kế trả nợ của người đã mất 5. Tóm tắt tư vấn về nghĩa vụ trả nợ của người thừa kế và người được di tặng Với những phân tích ở trên, có thể tóm tắt tư vấn về việc Nghĩa vụ trả nợ của người thừa kế và người được di tặng là Người thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản người chết để lại trong phạm vi tài sản người chết để lại. Người được di tặng không phải thực hiện nghĩa vụ tài sản người chết để lại, trừ trường hợp di sản thừa kế của người chết để lại không đủ để trả nợ. Trên đây là phần tư vấn về nghĩa vụ trả nợ của người thừa kế và người được di tặng. Bạn có thể gọi Tổng đài tư vấn luật thừa kế và di chúc – luật sư sẽ giải thích cặn kẽ những gì chưa thể hiện được hết trong bài viết này. 6. Dịch vụ luật sư tư vấn và thực hiện dịch vụ về thừa kế, di chúc của Luật Thái An Sử dụng dịch vụ luật sư tư vấn về thừa kế và di chúc là rất khôn ngoan vì bạn sẽ hiểu rõ hơn về quyền và lợi ích hợp pháp của mình, từ đó biết cách xử lý đúng đắn trong các mối quan hệ với những đồng người thừa kế khác, hoặc với những người thừa kế của bạn trong tương lai. ===>>> Xem thêm Luật sư tư vấn luật thừa kế Trường hợp bạn có những khúc mắc, thậm chí là tranh chấp liên quan tới thừa kế, di chúc g thì luật sư sẽ giúp bạn xử lý các trường hợp đó một cách chuyên nghiệp và có lợi nhất trong khuôn khổ pháp luật cho phép. ===>>> Xem thêm Khởi kiện vụ án tranh chấp thừa kế HÃY LIÊN HỆ NGAY ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN VÀ SỬ DỤNG DỊCH VỤ Giới thiệu tác giả Bài viết mới nhất Luật sư Đào Ngọc Hải, Trưởng Chi nhánh Thái Nguyên• Có hơn 20 năm công tác giảng dạy tại Thái Nguyên• Thành viên Đoàn Luật sư TP. Hà Nội và Liên đoàn Luật sư Việt Nam • Tốt nghiệp khóa đào tạo Học Viện Tư Pháp - Bộ Tư PhápThẻ Luật sư số 12260/LS cấp tháng 8/2017• Lĩnh vực hành nghề chính * Tư vấn luật Doanh nghiệp, Đầu tư, Thương mại, Hôn nhân và gia đình, Đất đai * Tố tụng Dân sự, Hình sự, Kinh doanh thương mại, Hành chính, Lao động

thừa kế nghĩa vụ trả nợ